THỜI GIAN LÀM VIỆC: 8H - 20H : Tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ lễ
phong-kham-nam-hoc-ha-noi-52-nguyen-trai

Viêm đường tiết niệu khi mang thai có nguy hiểm

mang-xa-hoi

Phụ nữ mang thai thường có nguy cơ mắc phải căn bệnh Viêm đường tiết niệu khá cao. Khi sản phụ mắc phải bệnh này, thường bị ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình mang thai, nếu không điều trị kịp thời sẽ gây nguy hiểm tới cả sản phụ và thai nhi.

Phần lớn các bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu đều do vi khuẩn E.coli (Escherichia Coli) từ vùng hậu môn, âm đạo xâm nhập vào bàng quang qua niệu đạo. Niệu đạo của phụ nữ rất ngắn, chỉ khoảng từ 3-4cm, khi nhiễm khuẩn xâm nhập vào và khu trú ở đây gọi là nhiễm khuẩn niệu đạo. Từ đấy, vi khuẩn di chuyển đến bàng quang gây viêm bàng quang. Khi người bệnh không được điều trị kịp thời, bệnh có thể lan đến thận qua đường niệu quản gây viêm thận – bể thận.

viem-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-co-nguy-hiem

Yếu tố thuận lợi cho vi khuẩn phát triển bệnh

Nguyên nhân dễ dàng nhất giúp cho vi khuẩn phát triển đó là sự ứ đọng nước tiểu. Bà bầu khi mang thai thường hay bị tình trạng này. Nguyên nhân là do khối lượng của tử cung lớn lên chèn ép vào niệu quản làm giãn đài bể thận, hoặc do sự trào ngược nước tiểu từ bàng quang lên niệu quản..

Chính vì vậy, khi đi khám thai tại bệnh viện, các bà bầu nên kết hợp làm xét nghiệm nước tiểu. Bác sĩ sẽ theo dõi, sớm phát hiện những viêm nhiễm bắt đầu xuất hiện trong đường tiết niệu, và điều trị sớm, tránh để lâu sẽ gây biến chứng.

>> Xem thêm : 

Ảnh hưởng đối với thai kỳ

Tùy vị trí bị nhiễm khuẩn (bàng quang, niệu quản hay bể thận) mà có sự ảnh hưởng khác nhau đến thai kỳ: Khoảng 25% các trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu không có triệu chứng sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng. Một số trường hợp có thể dẫn đến động thai, sẩy thai đặc biệt vào những tháng đầu tiên của thời kỳ mang thai. Nếu viêm thận – bể thận sẽ ảnh hưởng nặng nề hơn thường dẫn đến đẻ non, thai chết trong tử cung nếu chẩn đoán muộn và điều trị không tích cực.

Cảnh giác viêm bể thận trong thai kỳ

Đây là hình thái nặng của nhiễm khuẩn đường tiết niệu đối với thai kỳ hay gặp vào 3 tháng cuối của thai kỳ, nguyên nhân hay gặp là do nhiễm khuẩn tiết niệu từ dưới ngược dòng lên trên (theo niệu quản). Bệnh xuất hiện đột ngột trên một thai phụ bình thường hoặc ở thai phụ đã bị viêm niệu đạo hoặc viêm bàng quang trước đó với triệu chứng như: tiểu buốt, tiểu khó, tiểu máu; sốt cao (có thể tới 40oC, rét run; đau một bên hông hoặc hai bên (lúc khám); kém ăn hoặc chán ăn; buồn nôn, hay nôn mửa. Xét nghiệm nước tiểu có nhiều vi khuẩn, bạch cầu, mủ… Nếu cấy máu có thể gặp 15% trường hợp có nhiễm khuẩn máu.

Đừng để viêm thận – bể thận mạn tính

Nếu thai phụ có tiền sử bị viêm tiết niệu (niệu đạo, viêm bàng quang hoặc viêm thận – bể thận) cấp tính cần điều trị triệt để. Vì triệu chứng viêm thận – bể thận thường âm thầm chỉ biểu lộ suy chức năng thận (suy thận) lúc bệnh quá nặng.

Trường hợp chức năng thận còn tốt, huyết áp còn trong giới hạn bình thường thì thai vẫn phát triển bình thường. Điều trị như đối với viêm thận cấp tính nhưng cần chú ý theo dõi kỹ về chức năng thận. Đôi khi có thể kết hợp chạy thận nhân tạo nếu đủ điều kiện và đúng chỉ định. Nói chung nếu suy thận thì tiên lượng cho mẹ và thai thường xấu.

Chú ý trong phòng ngừa và điều trị

Cần chẩn đoán sớm và phải điều trị tích cực các trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu trong thai kỳ để tránh các biến chứng xấu có hại cho cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, thai phụ cần định kỳ khám thai và xét nghiệm nước tiểu nếu có biểu hiện bất thường. Ngoài ra, trong quá trình khám và xử trí cần tránh các yếu tố thuận lợi gây nên nhiễm khuẩn tiết niệu như sang chấn sản khoa, cần hạn chế thông tiểu nếu thấy chưa cần thiết; cần điều trị viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung trong quá trình thai nghén để phòng lây nhiễm sang đường tiết niệu. Nhớ uống nhiều nước 1,5 – 2 lít/ngày để phòng sỏi tiết niệu.

Khi phát hiện thai phụ bị viêm thận – bể thận thì cần phải nhập viện để điều trị. Bao gồm: nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường; Truyền dịch và theo dõi lượng nước tiểu để đánh giá chức năng thận và phát hiện sớm hình thái nhiễm khuẩn tiết niệu lan tỏa. Theo dõi thêm về các chỉ số huyết áp, mạch, nhiệt độ. Dùng kháng sinh có kháng phổ rộng… hoặc có thể dùng phối hợp các kháng sinh. Theo dõi kỹ trong 2 ngày đầu điều trị, nếu các triệu chứng lâm sàng nói trên giảm hoặc biến mất cần tiếp tục điều trị thêm cho đến 10 ngày. Nếu sau 2 ngày theo dõi (mặc dù đã dùng kháng sinh tích cực) vẫn không thuyên giảm về triệu chứng, cần phải đổi kháng sinh dựa theo kết quả kháng sinh đồ.

BÀI VIẾT KHÁC

viêm nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ

Dấu hiệu viêm nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở trẻ

Nhiễm trùng đường tiết niệu ở trẻ...

benh-viem-duong-tiet-nieu-nu

Bệnh viêm đường tiết niệu nữ

Viêm đường tiết niệu là một trong...

viem-duong-tiet-nieu-nu-gioi

Viêm đường tiết niệu nữ giới

Bệnh phụ khoa luôn là nỗi ám ảnh của...

viem-duong-tiet-nieu-nu

Viêm đường tiết niệu nữ

Theo thống kê gần đây từ Bộ y tế cho...

viem-duong-tiet-nieu-o-nu

Viêm đường tiết niệu ở nữ

Viêm đường tiết niệu ở nữ là một...

viem-duong-tiet-nieu-o-phu-nu-mang-thai

Viêm đường tiết niệu ở phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai rất dễ bị viêm...

Đặt hẹn khám bệnh
Quy trình khám bệnh Bài viết mới nhất Bài viết xem nhiều
hỗ trợ trực tuyến
hot line : 03.56.56.52.52
ĐẶT LỊCH HẸN ONLINE
share-mang-xa-hoi
close

Nhập số điện thoại của Bạn